Senci Imuno – Hỗ trợ tăng đề kháng dạng nước
₫485.000 ₫380.000
Xuất xứ: Việt Nam
Quy cách đóng gói: 50ml
Dịch chiết tổng hợp từ: Hoàng kỳ, Hoàng cầm, Bạch truật, Kim ngân hoa, Liên kiều. Phụ liệu vừa đủ.
Hỗ trợ tăng cường sức khoẻ và đề kháng giảm mệt mỏi cho cơ thể
Mô tả
365 Care – SENCI IMUNO
HỖ TRỢ TĂNG CƯỜNG SỨC KHOẺ VÀ ĐỀ KHÁNG
GIẢM MỆT MỎI CHO CƠ THỂ
I. Thành phần
Dịch chiết tổng hợp từ: Hoàng kỳ, Hoàng cầm, Bạch truật, Kim ngân hoa, Liên kiều. Phụ liệu vừa đủ.
Cơ chế tác dụng
- Hoàng kỳ: Theo tài liệu cổ, vào 2 kinh Phế và Tỳ; có tác dụng bổ khí, thăng dương, phát hãn, lợi tiểu, giải độc, tả phế và tâm hỏa, vững vàng phần biểu vệ.
Hoàng kỳ dùng sống để chữa bệnh đái tháo đường, đái đục, đái buốt, phù thũng, viêm thận mãn tính, albumin niệu, lở loét, phong thấp, đau xương. Dạng tẩm mật sao (chích hoàng kỳ) chữa suy nhược cơ thể, ra nhiều mồ hôi.
Hoàng kỳ được dùng với vai trò vị thuốc chủ yếu trong nhiều bài thuốc theo các cách bào chế khác nhau để chữa bệnh như: chữa suy nhược toàn thân, nhũn não, sa đáy dạ dày, sa trực tràng, phòng ngừa cảm mạo; chữa viêm mũi dị ứng; chữa ho, viêm phế quản; chữa bệnh mạch vành (thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim); thuốc bổ huyết; chữa viêm thận, chữa phì đại tiền liệt tuyến, trị đau nhức xương khớp; chữa mụn nhọt lở loét lâu ngày không khỏi, lupus ban đỏ…
Hoàng kỳ có chức năng điều tiết miễn dịch. Hoàng kỳ làm tăng chức năng thực bào của hệ thống tế bào lưới; uống nước sắc hoàng kỳ thì IgM, IgE, cMAP trong máu tăng rõ rệt, có khả năng làm tăng sinh tế bào tương của lách, thúc đẩy sự hình thành kháng thể và nâng cao tính miễn dịch dịch thể. Hoàng kỳ không những làm tăng cường miễn dịch mà còn có tác dụng điều tiết 2 chiều; có thể coi Hoàng kỳ như một vị thuốc điều tiết miễn dịch (Trung Dược học).
- Hoàng cầm (Radix Scutellariae)
Hoàng cầm vị đắng, tính lạnh, vào 5 kinh tâm, can, phế, đởm và đại tràng. Có tác dụng táo thấp, cầm máu, an thai.
Hoàng cầm chữa sốt cao kéo dài, cảm mạo, phế nhiệt, ho, lỵ, đái nhắt, ung nhọt, nôn ra máu, chảy máu cam, tiểu chảy ra máu, băng huyết, vàng da, động thai.
Trong y học Trung Hoa, Hoàng cầm được dùng làm thuốc bổ, an thần, chống co giật, hạ sốt, trị rối loạn chức năng hệ thần kinh trung ương; động kinh, mất ngủ, co giật. Hoàng cầm chữa bệnh tim, đặc biệt viêm cơ tim; thấp khớp cấp; dùng hạ sốt và làm dịu trong viêm phổi, viêm phế quản; trị giun, lỵ và dự phòng bệnh dại.
Kết quả nghiên cứu hóa thực vật và dược lý lâm sàng cho biết hoàng cầm chứa ≥ 31 chất flavonoid và các dẫn xuất của chúng; đại diện cho nhóm chất này là Baicalin, Wogonin (scutelarin) – là những chất có hoạt tính chống oxy hóa cao và có nhiều tác dụng sinh dược học giá trị. Đây là vị thuốc có nhiều tiềm năng sử dụng để bảo vệ sức khỏe.
- Bạch truật (Rhizoma Atractylodis macrocephalae)
Bạch truật có vị đắng, mùi thơm nhẹ, tính ấm; có tác dụng kiện tỳ, táo thấp, chỉ tả, hòa trung, lợi thủy, an thai, giải độc.
Bạch truật được coi là vị thuốc bổ dưỡng cơ thể, dùng điều trị đau dạ dày, nôn mửa, ăn chậm tiêu, thấp nhiệt, tiêu chảy, phân sống, viêm ruột mãn tính, an thai (nếu có thai mà bị đau bụng), ốm nghén, nôn ọe, chữa sốt ra mồ hôi, phù thũng. Dùng chữa bệnh đường tiêu hóa và giúp ăn ngon miệng, chữa nhức mỏi người, ho nhiều đờm. Dùng ngoài có tác dụng diệt nấm.
Bạch truật đóng vai trò vị thuốc chủ yếu trong một số bài thuốc chữa: thuốc bổ và chữa đi ngoài lỏng, chữa sỏi mật, khó tiêu, mất trương lực và sa dạ dày, chữa viêm gan nhiễm trùng, chữa viêm dây thần kinh vùng thắt lưng, đái dầm ở người cao tuổi, chữa đái tháo đường, chữa viêm dạ dày cấp và mãn tính …
- Hoa kim ngân (Flos Lonicerae)
Bộ phận dùng là hoa sắp nở và hoa mới nở, đã phơi sấy khô.
Hoa kim ngân vị ngọt, hơi đắng, tính mát, không độc; vào 4 kinh Tâm, phế, vị , tỳ; có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, giải độc, sát trùng, chữa cảm cúm.
Theo kinh nghiệm nhân dân, kim ngân (hoa, lá, cành) thường dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác để chữa mụn nhọt, mề đay dị ứng, viêm mũi dị ứng, hạ sốt, lợi tiểu, cải thiện chuyển hóa chất béo trong bệnh tăng lipid máu; có mặt trong nhiều bài thuốc chống viêm điển hình, chữa các bệnh: cảm cúm, sởi, viêm phổi; dị ứng, mẩn ngứa, mụn nhọt; viêm gan virus và viêm gan mãn; chữa viêm cầu thận cấp; viêm khớp dạng thấp, sốt xuất huyết, viêm bạch mạch cấp, nhiễm khuẩn huyết, viêm phần phụ cấp, co giật ở trẻ em, viêm màng tiếp hợp cấp.
Hoa kim ngân chứa flavonoid, tinh dầu và các thành phần khác. Flavonoid là một thành phần hoạt chất cơ bản của hoa kim ngân, gồm có Luteolin, luteolin-7-glucozid, lonicerin, lonicera flavon và các dẫn xuất khác. Hoa chứa axit chlorogenic với hàm lượng khá cao (⁓ 6%) cùng những dẫn xuất của nó; đây cũng là thành phần có nhiều hoạt tính sinh học giá trị.
- Liên kiều (Fructus Forsythiae)
Thành phần hóa học của liên kiều có nhiều chất thuộc nhóm lignan, alcol, tinh dầu, acid oleanolic và acid ursolic
Liên kiều vào các kinh Tâm, can, đởm. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tán kết, tiêu thũng.
Liêu kiều được dùng chữa phong nhiệt, cảm sốt, sưng họng, mụn nhọt, mẩn ngứa, phát ban, tràng nhạc, lao thận, viêm thận cấp, tiểu tiện khó, rối loạn kinh nguyệt, chữa mao mạch dễ bị vỡ.
Nghiên cứu về dược lý lâm sàng cho biết: liên kiều có tác dụng kháng khuẩn, kháng virus, kháng nấm candida albicans, hạ sốt, chống nôn; tác dụng đối với tim mạch, giúp hạ huyết áp và cường tim nhẹ; giảm sự tăng cao của men transaminase khi gan bị tổn thương.
II. Công dụng
Hỗ trợ tăng cường sức khoẻ và đề kháng, giảm mệt mỏi cho cơ thể.
III. Đối tượng sử dụng
Người lớn sức khoẻ kém, gầy yếu, mệt mỏi, suy nhược cơ thể.
IV. Cách dùng
Người lớn 2,5 ml/lần x 2 lần/ngày.
– Khi dùng pha 2,5 ml sản phẩm với 30ml nước ấm. Uống trước các bữa ăn ≥ 30 phút hoặc sau ăn ≥ 90 phút.
– Các lần uống nên cách nhau ≥ 5 tiếng.
Chú ý:
– Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Không sử dụng cho người mẫn cảm, kiêng kỵ với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
– Phụ nữ có thai, người đang sử dụng thuốc, điều trị bệnh tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng
V. Bảo quản
Giữ ở nhiệt độ dưới 35 độ C, tránh ánh sáng soi trực tiếp, đậy kín nắp lọ và đóng nắp ngay sau khi lấy dung dịch để dùng.
Reviews
There are no reviews yet.